50 tình huống thường sai phạm khi sử dụng hóa đơn mà CQ THUẾ thường kiểm tra (P2)

400

Tiếp tục bài viết trước 50 tình huống thường sai phạm khi sử dụng hóa đơn mà CQ THUẾ thường kiểm tra (P1), chúng ta sẽ đến với các sai phạm tiếp theo trong quá trình sử dụng hoá đơn.

Sai phạm khi sử dụng hoá đơn

Tình huống 7: Thanh toán không dùng tiền mặt

– Sai phạm:

+ Thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc lĩnh tiền mặt.

+ Thanh toán bù trừ không có hồ sơ theo quy định.

+ Thanh toán từ TK tổ chức, CN khác không thể hiện trên hồ sơ theo quy định.

+ TK bên bán và bên mua không TB với CQT (tính đến 14/12/2016).

Tình huống 8: Khai điều chỉnh giảm khấu trừ do quá hạn thanh toán theo quy định

– Trước 01/01/2014: theo thời hạn HĐ;

– Từ 01/01/2014 – 14/11/2014: đến 31/12;

+ CQT thanh – kiểm tra chỉ phạt thủ tục nếu sau khi điều chỉnh vẫn âm thuế.

+ Được khấu trừ thời hạn 6 tháng kế từ khi ban hành QĐXL nếu thanh toán không dùng tiền mặt.

– Từ 15/11/2014: thời điểm thực thanh toán (TT151/2014/TT-BTC/VB 06/TCT-CS ngày 3/1/2017 của TCT).

– Sai phạm: NNT khai điều chỉnh giảm thuế GTGT (chỉ tiêu [37] của tờ khai thuế GTGT) vào kỳ tính thuế đến hạn thanh toán theo HĐ, hoặc kỳ tính thuế tháng 12/Qúy 4 của năm đến hạn thanh toán theo HĐ đối các hoá đơn GTGT (phát sinh từ ngày 15/11/2014) đã đến thời điểm thanh toán theo HĐ mà NNT vẫn chưa thanh toán là không đúng pháp luật về thuế GTGT (trường hợp này chỉ khi thực thanh toán, NNT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị HH,DV không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt).

Tình huống 9: Hoạt động xây dựng / bất động sản

Sai phạm:

+ Ghi nhận doanh thu vào thời điểm nhận tiền tạm ứng;

+ Không ghi nhận doanh thu đối với tiền bảo hành tại thời điểm khối lượng công việc hoàn thành;

+Không ghi nhận doanh thu khi công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành, nghiệm thu bàn giao;

+ Không kê khai một số khoản thu như cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện phục vụ cho thi công của DN; thanh lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhà cửa, lán trại tạm, tài sản cố định… (do thừa, hỏng hóc hoặc không có nhu cầu sử dụng…);

+ Không lập hóa đơn, kê khai doanh thu/hoặc khai giảm doanh thu khi thi công các công trình cho chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng hoá đơn (công trình dân dụng cho các CN riêng lẻ: biệt thự, nhà ở… ) thì DN không xuất hóa đơn và không kê khai doanh thu tính thuế.

+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí tính thuế trong kỳ trong khi chưa ghi nhận doanh thu tương ứng.

+ Lập bảng kê, biên nhận khống mua nguyên vật liệu hoặc ghi cao hơn giá giá trị nguyên vật liệu đã mua trong trường hợp không cần lập hoá đơn (mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; sử dụng dịch vụ mua của CN không kinh doanh, hộ gia đình kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm bán ra;…).

+ Kê khai khống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm hoán đổi cho chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí máy thi công (trường hợp không có chứng từ để chứng minh tính hợp lý của chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công).

+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí tính thuế trong kỳ trong khi chưa ghi nhận doanh thu tương ứng.

+ Lập bảng kê, biên nhận khống mua nguyên vật liệu hoặc ghi cao hơn giá giá trị nguyên vật liệu đã mua trong trường hợp không cần lập hoá đơn (mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; sử dụng dịch vụ mua của CN không kinh doanh, hộ gia đình kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm bán ra;…).

+ Kê khai khống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm hoán đổi cho chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí máy thi công (trường hợp không có chứng từ để chứng minh tính hợp lý của chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công).

– Pháp luật kế toán: DT BĐS ghi nhận theo VAS 14 (như bán hàng hóa); DN thực hiện việc hoàn thiện nội thất BĐS thì ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho khách hàng.

– Pháp luật thuế:

+ Ghi nhận doanh thu khi bàn giao BĐS.

+Tạm nộp theo tiến độ nhận tiền (tỷ lệ hoặc DT – CP).

– Sai phạm BĐS:

+ Không tạm nộp theo tiến độ nhận tiền;

+ Ghi nhận vào TK 511 theo tiến độ nhận tiền;

+ Nhầm lẫn giữa hoạt động chuyễn nhượng BĐS & kinh doanh BĐS;

+ Bàn giao BĐ nhưng không ghi nhận doanh thu.

+ Xác định số thuế TNDN tạm nộp tại chỉ tiêu [16] và chỉ tiêu [18] phụ lục 03-5/TNDN (từ năm 2013 trở về trước) được trừ khi BĐS hoàn giao không đúng quy định (bao gồm cả thuế TNDN tạm nộp của BĐS chưa bàn giao).

Tình huống 10: Chiếu khấu thương mại

– Pháp luật kế toán:

+ Nếu trước thời điểm phát hành BCTC: điều chỉnh giảm doanh thu trên BCTC của kỳ lập báo cáo

+ Nếu sau thời điểm phát hành BCTC:Điều chỉnh giảm doanh thu của ký phát sinh (chiết khấu, giảm giá)

– Pháp luật thuế, hóa đơn: giảm trừ hóa đơn khi kết thúc mua hàng hoặc Lập hóa đơn điều chỉnh (kèm bảng kê các số HĐ cần điều chỉnh); Giảm thuế GTGT đầu ra (TK 333) và giảm doanh tính thuế thu trong kỳ lập hóa đơn.

– Sai phạm:

+ Không lập hóa đơn, chứng từ theo quy định PL thuế, hóa đơn.

+ Tính vào CP được trừ đối với chiết khấu thương mại (ghi có TK 335/131/111/112 ghi nợ TK 641).

+ Không điều chỉnh sự khác biệt giữa PL kế toán và PL thuế.

Tình huống 11: Doanh thu biếu tặng, khuyến mại

– Pháp luật kế toán: xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo kèm theo điều kiện nhận hàng khuyến mãi, quảng cáo: phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu hàng khuyến mại, quảng cáo/ Giá trị hàng khuyến mại tính vào giá vốn hàng bán.

– Pháp luật thuế: trước 2014: Đối với HH,DV biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, HH,DV cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm; từ năm 2014: bỏ

-Sai phạm:

+ Không ghi nhận doanh thu HH,DV biếu tặng (trước 2014).

+ HH,DV biếu tặng khuyến mại không lập hóa đơn và không có chứng từ chứng minh.

Tình huống 12: Doanh thu tài chính

Sai phạm:

+ Xác định sai thu nhập được gỉam 30% thuế TNDN;

+ Tính vào thu nhập chịu thuế đối với trường hợp đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế không phải là khoản nợ phải thu

+ Cho vay tiền với lãi suất 0%.

(Tổng hợp)