Giải đáp vướng mắc CO điện tử Form D

797

Câu hỏi:

Kính gửi Cục Hải quan Hải Phòng

Trên CO điện tử Form D đối tác cung cấp ô số 9 thể hiện đơn vị tính H87. Tuy nhiên khi hải quan kiểm tra CO điện tử trên hệ thống ô số 9 thể hiện đơn vị tính KGM và hải quan chỉ thị lên tờ khai hải quan “Từ chối C/O Do khai báo trên C/O sai khác với khai báo trên tờ khai và thực tế hàng nhập khẩu( số lượng, trọng lượng)”

Vậy, xin quý Cục Hải quan Hải Phòng hướng dẫn chúng tôi được rõ C/O điện tử Form D như vậy có được chấp nhận trên hệ thống không. Nếu không được chấp nhận thì chúng tôi có được phép xin nợ C/O trong vòng 30 ngày để làm thủ tục hoàn thuế khi có C/O gốc bản chuẩn được không?

Vướng mắc CO điện tử Form D

Trả lời:

  1. Về khác biệt đơn vị tính trên C/O

Tham khảo công văn 1888/TCHQ-GSQL ngày 10/4/2018 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn liên quan đến đơn vị tính đối với C/O mẫu D điện tử:

“Các nước ASEAN thống nhất sử dụng đơn vị tính thẹo chuẩn UN/LOCODE (United Nations Code for Trade and Transport Locations) và tiêu chuẩn UNECE (The United Nation Economic Commission for Europe) đối vói C/O mẫu D điện tử. (Ví dụ: Đối với mã H87 tại ô số 9 trên C/O là đơn vị tính “PIECE” (chiếc). Đối với các thông tin có nghĩa tương tự trên C/O như “PIECE”, “PCE”, “PCS”… được xem xét chấp nhận.”

Tại điểm d khoản 6 Điều 15 Thông tư số 38/2018/TT/BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:

“6. Các trường hợp khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu, gồm:

…d) Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);”

Như vậy, sự khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O nếu phù hợp với các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và phù hợp với kết quả kiểm tra thực tế (nếu có) sẽ được xem xét chấp nhận.

  1. Về thời điểm nộp C/O đã được quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC

Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm là thủ tục hải quan. Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan (trừ trường hợp C/O mẫu EAV phải nộp tại thời điểm làm thủ tục và C/O mẫu VK (KV) được khai bổ sung và nộp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai).

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan phải còn trong thời hạn hiệu lực bao gồm cả chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp mới thay thế, sửa lỗi, cấp sau hoặc bản sao chứng thực theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại văn bản nêu trên để thực hiện. Trường hợp cụ thể, đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục nơi đăng ký thủ tục hải quan để được hướng dẫn chi tiết.