Hỏi: Hiện tại đơn vị chúng tôi đang thực hiện Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP, là đơn vị khai thác nguồn nước mặt và cung cấp cho các đối tượng sau: ( theo QĐ phê duyệt giá bán nước sạch)
1. Nước sạch cho sinh hoạt
2. Nước sạch đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang
3. Nước sạch đối với hoạt động sản xuất vật chất
4. Nước sạch phục vụ kinh doanh – dịch vụ.
Theo điều 3 nghị định 82, trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với khai thác nước mặt là hoạt động kinh doanh, dịch vụ..
Xin hỏi: Chúng tôi đã kê khai sản lượng tính tiền cấp quyền đối với hoạt động là: Nước sạch phục vụ sản xuất kinh doanh- dịch vụ (Đối tượng 4)và Nước sạch đối với hoạt động sản xuất vật chất (đối tượng 3) là đúng hay sai? Nếu sai xin được hướng dẫn cách kê khai. Xin cảm ơn!
Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
Trả lời:
Việc kê khai sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho hoạt động sản xuất (đối tượng 3) và sản xuất kinh doanh – dịch vụ của Công ty là phù hợp với quy định.
Tuy nhiên, trường hợp không có các tài liệu chứng minh phần sản lượng không phải tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thì phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng sẽ phải được kê khai vào mục đích có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 7 của Nghị định 82/2017/NĐ-CP.
Điều 7. Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác
5. Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định này và được xác định như sau:
a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;