[Hỏi đáp] Thủ tục gửi xe đã qua sử dụng từ Mỹ về Việt Nam

790

Hỏi: Xin chào! Vui lòng tư vấn giúp tôi:

Tôi có đứa em gái bên Mỹ cho tôi chiếc xe toyota 4 chỗ. Sản xuất năm 2010. Nay muốn gửi về cho gia đình sử dụng.

Vậy tôi có được nhập không? Và nếu được thì thủ tục như thế nào? Từ trước đến nay gia đình tôi chưa từng sở hữu xe ôtô. Tôi có Doanh nghiệp gia công thực phẩm. Nếu xin nhập về cho DN sử dụng được không?

Xin cảm ơn

Gửi xe đã qua sử dụng từ Mỹ về Việt Nam

Trả lời:

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng được thực hiện theo quy định tại Điều 69, Điều 71, Điều 73 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Cụ thể như sau:

“Điều 69. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:

1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;…”

Điều 71 .hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu

1. Giấy tờ phải nộp gồm:

a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;

b) Vận đơn…: 01 bản sao;

c) Văn bản uỷ quyền quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;…

h) Giấy phép nhập khẩu hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện): 01 bản chính;

i) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với các trường hợp quy định tại điểm e.6 khoản 2 Điều 11 Thông tư này: 01 bản chính;

k) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá: 01 bản sao;

l) Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.

2. Giấy tờ phải xuất trình gồm:

a) Giấy báo nhận hàng của tổ chức vận tải …;

b) Hợp đồng ký với đại lý hải quan (áp dụng đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 70 Thông tư này);…

3. Hồ sơ để xác định hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.

Điều 73. Thủ tục hải quan

1. Người khai hải quan khai và nộp hồ sơ hải quan. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra chi tiết hồ sơ.

2. Hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch thực hiện theo nguyên tắc kiểm tra quy định tại Luật Hải quan và Nghị định 154/2005/NĐ-CP, do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định.

Riêng hàng hoá hưởng theo chế độ ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.

3. Thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Thông quan hàng hoá phi mậu dịch

Việc ký, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan do công chức hải quan tại khâu cuối cùng thực hiện.

5. Theo dõi và thanh khoản đối với dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm nhập, tạm xuất có thời hạn của cơ quan, tổ chức, người nhập cảnh, xuất cảnh không nhằm mục đích thương mại…”

Trước khi làm thủ tục nhập khẩu xe, đề nghị bà liên hệ với cục Hải quan Long An để được xem xét cấp giấy phép nhập khẩu xe theo quy định tại Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/5/2001 của Tổng cục Hải quan quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch. Cụ thể là:

a. Về hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu:

Khi đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy, chủ hàng phải nộp Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố bộ hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị nhập khẩu xe. Văn bản phải có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc nếu chủ hàng là đối tượng 1.3, phần I Thông tư này thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương.Văn bản cần ghi rõ các chi tiết về chiếc xe xin nhập khẩu.

– Chứng minh thư ngoại giao hoặc hộ chiếu: 01 bản photocopy có đóng dấu xác nhận của cơ quan quản lý và xuất trình bản chính để đối chiếu.

– Vận tải đơn: 03 bản copy (hoặc 01 bản copy, 02 bản sao).

– Giấy tờ khác liên quan đến xe nhập khẩu (như giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài…).

– Văn bản xác nhận hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các đối tượng 1.2,1.3, 1.4, phần I Thông tư này (như văn bản xác nhận là đối tượng chuyên gia ODA, Quyết định cho phép định cư tại Việt Nam…): 01 bản sao (có xuất trình bản chính để đối chiếu).

– Ngoài hồ sơ phải nộp nêu trên, nếu chủ hàng là đối tượng thuộc Nghị định số 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ thì phải xuất trình Sổ định mức mua hàng miễn thuế để Hải quan xác nhận đã cấp giấy phép nhập khẩu xe.

b. Về thủ tục cấp phép

– Mỗi xe được cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu HQ-102 do Tổng cục Hải quan phát hành). Giấy phép phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, thân phận người nhập xe, nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe (xe mới/ đã qua sử dụng).

– Sau khi cấp giấy phép, Hải quan nơi cấp giấy phép phải ghi là đã cấp giấy phép nhập khẩu xe vào Sổ định mức mua hàng miễn thuế (ô dành cho xe nhập khẩu) hoặc văn bản xác nhận hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Giao cho chủ hàng 02 bản (kèm 02 vận tải đơn có đóng dấu treo của Cục Hải quan cấp giấy phép) để nộp cho Hải quan cửa khẩu làm thủ tục nhập khẩu.

– Lưu 01 bản cùng hồ sơ xin cấp giấy phép tại Hải quan nơi cấp giấy phép.

Đề nghị bạn đọc nghiên cứu các nội dung quy định nêu trên.

Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết.

Trân trọng!