Hỏi: Tôi đã sinh ra tại Việt nam, tôi sang Mỹ đinh cư từ năm 1982. Nay tôi quyết định xin phép được hồi hương về lại Việt nam để sinh sống dưỡng tuổi già. Tôi đã hoàn tất thủ tục xin hồi hương và đang gửi đi. Tôi được biết là khi tôi hồi hương về Việt nam tôi sẽ được phép mang theo những phương tiện và vật dụng cá nhân.
Tôi muốn quý vị trong ban ngành Hải quan vui lòng cho tôi biết rõ những phương tiện nào, những vật dụng cá nhân nào tôi được phép mang theo về, những loại nào tôi phải đóng thuế hải quan và những loại nào được miễn thuế? Số lượng mỗi thứ được bao nhiêu? Quý vị có văn bản nào có quy định rõ ràng danh sách những vật dụng nào được phép mang theo về Việt nam, số lượng được phép và gia thuế của từng vật dụng hay không? Nếu có xin vui lòng gửi tôi danh sách đó để tôi sẻ căn cứ theo văn bảng danh sách đó mà thi hành đúng đắn quy định của nhà nước cho phép. Tôi chân thành biết ơn quý vị đã bỏ thời gian để đọc câu hỏi và giải đáp thắc mắc nầy của tôi. Tôi rất biết ơn quý vị giúp đỡ. Chúc quý vị có được một ngày vui vẽ và tốt đẹp.
Việt kiều Mỹ xin hồi hương Việt Nam
Trả lời:
Vướng mắc của Ông (Bà), Bộ phận tư vấn Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:
Do Ông (Bà) cung cấp không đủ thông tin nên chúng tôi không có cơ sở trả lời cụ thể. Tuy nhiên, Ông (Bà) có thể tham khảo thông tin sau:
1/ Chính sách mặt hàng đối với người hồi hương:
– Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
“c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.”
* Xác định tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại:
– Khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
“5. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài. ”
– Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 20/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2014 Quy định việc nhập khẩu ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam:
“1. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài cấp còn giá trị đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam và có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.”
* Ngoài tiêu chuẩn được miễn thuế nêu trên, đồ của Ông (Bà) đem theo chuyến trở về nước được xác định là hàng hóa nhập khẩu. Những loại hàng hóa được phép nhập khẩu phải thực hiện theo quy định chính sách mặt hàng. Những loại hàng hóa được phép nhập khẩu phải thực hiện nghĩa vụ về thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế chống bán phá giá (nếu có),…và lệ phí hải quan. Ông (Bà) có thể tham khảo thông tin sau:
2/ Chính sách mặt hàng:
– Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
– Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công thương Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
3/ Về thuế và lệ phí:
3.1. Thuế nhập khẩu:
– Để xác định thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa, cần căn cứ vào thực tế hàng hóa, tính chất, cấu tạo hàng hóa đồng thời căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” và áp dụng 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính “về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam” để xác định mã HS chi tiết phù hợp. Trên cơ sở mã HS hàng hóa, xác định được thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013.
– Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC nêu trên.
3.2. Về thuế VAT: Thực hiện theo quy định tại:
– Luật thuế Giá trị gia tăng 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3.
– Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
– Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26 tháng 6 năm 2014 Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị giă tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
– Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Thực hiện theo quy định tại Chương 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
3.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thực hiện theo quy định tại:
– Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt.
– Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính.
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính nêu trên, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
“Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.”
3.4. Lệ phí hải quan:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
……
Đề nghị Ông (Bà) nghiên cứu kỹ quy định tại các văn bản nêu trên để thực hiện. Ông (Bà) có thể tham khảo các văn bản trên tại mục THƯ VIỆN PHÁP LUẬT trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan – Tổng cục Hải quan địa chỉ www.customs.gov.vn hoặc liên hệ với cơ quan Hải quan địa phương để được hỗ trợ.
Bộ phận tư vấn Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Hải quan thông báo để Ông (Bà) biết./.
Trân trọng.
(Sưu tầm)