Nguồn Thùy Vân trong Group Quản trị & Bảo mật hệ thống
IP SLA là gì?
IP SLA là một phương pháp chủ động để theo dõi và báo cáo đáng tin cậy về hiệu suất mạng. Bằng cách “active”, tôi đề cập đến thực tế là IP SLA sẽ tạo ra và chủ động giám sát lưu lượng liên tục trên mạng. Bộ định tuyến IP SLA có khả năng tạo lưu lượng và báo cáo trong thời gian thực.
Cấu hình và phương thức hoạt động của IP SLA
IP SLA có thể được cấu hình theo cách nó có thể báo cáo về số liệu thống kê, chẳng hạn như:
– Jitter
– Response time
– Packet loss
– Voice Quality Scoring (MOS)
– Connectivity
– Server or website responses and downtime
– Delay
IP SLA có thể được cấu hình thành hai phần. Có bộ định tuyến IP SLA, tạo ra lưu lượng và bộ phản hồi IP SLA (có thể là bất kỳ thiết bị nào, không chỉ Cisco Router. IP SLA hồi đáp không bắt buộc để IP SLA hoạt động, nhưng nó cho phép thu thập và báo cáo thông tin chi tiết hơn.
Để hiểu chức năng IP SLA hoạt động như thế nào, chúng ta hãy xem cách IP SLA được cấu hình cho jitter UDP để theo dõi liên kết giữa hai bộ định tuyến của Cisco, với một cấu hình là Bộ phản hồi IP SLA.
Hoạt động jitter IP SLA ICMP được cấu hình để gửi ICMP Timestamp Request (Type 13) đến máy chủ đích được định cấu hình và đang chờ phản hồi trả lời ICMP Timestamp Reply (Type 14) từ đích. Gói ICMP này chứa ba trường dấu thời gian. Một là dấu thời gian gốc (Originating), là dấu thời gian từ bộ định tuyến IP SLA nguồn của thời gian gói được gửi. Hai trường dấu thời gian tiếp theo là Nhận dấu thời gian (Receive timestamp) và Dấu thời gian truyền (Transmit timestamp). Như tên trường đề xuất, IP SLA sẽ chèn dấu thời gian khi gói tin đó được nhận, sau đó cũng là dấu thời gian khi nó được truyền. Điều này có thể được nhìn thấy bên dưới của phản hồi jitter IP SLA ICMP hiển thị thông báo Trả lời Dấu thời gian ICMP.
Có dấu thời gian Nhận và Truyền cho phép gói IP SLA không chỉ đo RTT(Round time trip) của gói tin từ nguồn đến đích mà còn ghi lại thời gian thiết bị đích xử lý gói. Nếu phản hồi của đầu IP SLA mất nhiều thời gian, điều này có thể cho thấy thiết bị đầu cuối nhận có thể chịu tải cao và cần được kiểm tra. Ngoài ra còn có dấu thời gian thứ tư được thêm vào jitter được tính toán và đây là khi đầu dò IP SLA nhận lại gói tin. Để hiển thị thống kê hoạt động IP SLA, ta sử dụng lệnh show ip sla statistics detail.
(Tổng hợp)