Câu hỏi:
Kính gửi: Chi Cục Hải quan Hải Phòng
Công ty tôi muốn nhập nước tăng lực Redbull loại vàng 250ml có mã vạch 8 850228 000151 (ghi trên vỏ lon) và mã vạch 8 850228 011072 (ghi trên vỏ thùng) xuất xứ Thái Lan được sản xuất bởi Công ty T.C. Pharmaceutical Industries Company Limited.
Mặt hàng này có được phép nhập khẩu không? Hay cần phải có những điều kiện gì?
– Mặt hàng này có phải xin phép Redbull Việt Nam hoặc một cơ quan, đại lý… không ?
– Mặt hàng này cần làm những thủ tục gì để thông quan ?
– Mặt hàng này chịu thuế suất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng như thế nào và còn loại thuế nào bị áp thêm vào nữa không ?
Cảm ơn Các Anh/Chị rất nhiều !
Trả lời:
1. Về việc nhập khẩu hàng hóa
– Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài:
“Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”
– Việc nhập khẩu đối với mặt hàng trên, Công ty căn cứ theo quy định hiện hành tại các văn bản sau:
+ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
+ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật an toàn thực phẩm (Phụ lục II – Danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế).
+ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
2. Hồ sơ thủ tục hải quan khi nhập khẩu thực hiện theo Điều 16, Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
3. Về mức thuế
Căn cứ Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Điều 2, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điều 2, Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12; khoản 1, khoản 2 Điều 1 Luật 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
Về thuế suất hàng hóa nhập khẩu áp dụng theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (từ ngày 10/7/2020 áp dụng theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP của Chính phủ).