“Tôi là người Việt sống tại Canada. Tôi có ý định xin đứa con 12 tuổi của người chị ở trong nước ra nước ngoài nuôi nấng, dạy dỗ cháu. Đề nghị cho biết pháp luật Việt Nam quy định vấn đề này thế nào?” (bạn đọc Sasha Fraser).
Thủ tục xin con nuôi của người nước ngoài
Trả lời:
Việc người nước ngoài (bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài) xin con nuôi Việt Nam được quy định cụ thể tại Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 như sau:
1. Người nhận con nuôi:
– Người nhận con nuôi phải thỏa mãn các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, có tư cách đạo đức tốt, có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Nếu người xin con nuôi đang có vợ hoặc có chồng thì vợ chồng phải là người khác giới, và cả hai cùng đồng ý xin nhận con nuôi.
Người nhận con nuôi không thuộc đối tượng đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
– Người nhận con nuôi là người nước ngoài còn phải thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Là công dân của những nước ký hiệp định song phương hoặc điều ước quốc tế về con nuôi mà Việt Nam có tham gia.
Lưu ý: Hiện nay đã có CH Pháp ký Hiệp định song phương về con nuôi với Việt Nam, các nước đang xúc tiến ký kết với Việt Nam là: Đan Mạch, Thuỵ Điển, Italia, Canada, Ireland, Quebec.
b. Người có thời gian công tác, cư trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên có thể xin con nuôi đích danh tại gia đình có là trẻ mồ côi hoặc tàn tật.
c. Người nước ngoài có thể xin con nuôi đích danh tại gia đình nếu là họ hàng, thân thích với đứa trẻ (cô, cậu, dì, chú, bác với trẻ).
2. Trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi là:
– Trẻ em đang sống trong các cơ sở nuôi dưỡng;
– Trẻ mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ thân thích, họ hàng với người nuôi đang sống trong gia đình;
– Trẻ em Việt Nam đang sống ở nước ngoài hoặc không có quốc tịch Việt Nam;
– Trẻ được cho làm con nuôi phải dưới 15 tuổi. Trường hợp bị tàn tật hoặc tâm thần thì phải dưới 16 tuổi.
Lưu ý: Cơ sở y tế không được trực tiếp cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, mà phải giao cho các cơ sở nuôi dưỡng tại địa phương.
3. Thủ tục nộp hồ sơ xin nhận con nuôi:
Người xin con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan con nuôi quốc tế hoặc thông qua các tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. Hồ sơ gồm:
– Đơn xin nhận trẻ Việt nam làm con nuôi;
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Giấy phép còn giá trị của nước mà người xin nhận con nuôi là công dân, cho phép người đó xin nhận con nuôi nước ngoài;
– Giấy xác nhận về y tế;
– Giấy xác nhận về thu nhập;
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Theo Luật Hôn nhân và gia đình, với trẻ là người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, hồ sơ còn bao gồm văn bản chấp thuận của cha mẹ đẻ của trẻ, hoặc của người giám hộ nếu cha mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được. Việc nhận trẻ từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
4. Sau khi kiểm tra và thẩm định hồ sơ, cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn lên sở tư pháp tỉnh/thành phố nơi trẻ cư trú. Sau đó sở tư pháp sẽ trình UBND tỉnh/thành phố xem xét ra quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Sở tư pháp tiến hành việc giao nhận con nuôi với sự có mặt của đại diện sở tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, đại diện người nuôi dưỡng trẻ, cha và mẹ nuôi.
(Luật sư Việt Hà – Đoàn Luật sư Hà Nội)