Thủ tục thuế nhập khẩu trang sức từ Hàn Quốc về Việt Nam

631

Hỏi: Hiện em dự tính mua một số mặt hàng trang sức từ Hàn Quốc (gồm: bông tai, dây chuyền, cài áo) bằng bạc, hoặc bằng kim loại dát phủ kim loại quý, mua online từ trang web của Hàn và vận chuyển trực tiếp từ Hàn Quốc về Việt Nam qua đường bưu điện, trong thông tin sản phẩm ghi là “Made in Korea”.

Vậy khi nhập khẩu vào VN thì có được hưởng thuế ưu đãi trong “Thông tư số 167/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 Ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018” không ? Thủ tục hải quan như thế nào?

Thuế nhập khẩu trang sức từ Hàn Quốc

Trả lời:

Do Ông (Bà) cung cấp không đầy đủ thông tin nên chúng tôi không có cơ sở trả lời cụ thể. Tuy nhiên, Ông (Bà) có thể tham khảo thông tin sau:

1. Về thủ tục:

1.1 Về khai hải quan:

Căn cứ khoản 3.3 Điều 4 Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2010 Quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính: Doanh nghiệp (Tổng công ty Bưu chính Việt Nam) thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), chịu trách nhiệm thực hiện chính sách về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí, thu khác theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

(a). Khai hải quan;

(b). Xuất trình hàng hoá để công chức hải quan kiểm tra;

(c) . Nộp thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có);

(d). Nhận hàng xuất khẩu để xuất ra nước ngoài, nhận hàng nhập khẩu để chuyển trả cho chủ hàng.

Cũng theo Điều 4 Thông tư nêu trên: Trường hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục hải quan thì chủ hàng trực tiếp khai hải quan trên tờ khai hải quan. Trường hợp chủ hàng yêu cầu tờ khai hải quan riêng cho hàng hoá của mình thì doanh nghiệp khai trên tờ khai hải quan riêng.

Như vậy, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam sẽ thay mặt Ông (Bà) làm các thủ tục và thực hiện các nghĩa vụ về thuế nếu có đối với lô hàng hóa nhập khẩu của Ông (Bà) ngoại trừ trường hợp Ông (Bà) yêu cầu trực tiếp làm các việc trên.

1.2 Về thủ tục hải quan:

1.2.1 Nếu Ông (Bà) trực tiếp làm thủ tục hải quan:

Thực hiện theo quy định tại các khoản 3 Điều 4 Thông tư 99/2010/TT-BTC nêu trên. Doanh nghiệp (Tổng công ty Bưu chính) chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá và tự tổ chức phát hàng hóa nhập khẩu cho chủ hàng sau khi Chi cục Hải quan quyết định thông quan.

1.2.2 Nếu Doanh nghiệp (Tổng công ty Bưu chính) làm thủ tục hải quan:

Thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 4 Thông tư 99/2010/TT-BTC nêu trên. Doanh nghiệp (Tổng công ty Bưu chính) chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá và tự tổ chức phát hàng hóa nhập khẩu cho chủ hàng sau khi Chi cục Hải quan quyết định thông quan. Doanh nghiệp căn cứ quy định hiện hành về chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu và lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản có trách nhiệm thông báo, giải thích cho chủ hàng biết những trường hợp hàng hóa không được xuất khẩu, nhập khẩu và phải xử lý theo quy định của pháp luật.

2/ Chính sách thuế nhập khẩu:

2.1 Chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt:

Nếu hàng hóa của Ông (Bà) thỏa mãn quy định tại Điều 2 Thông tư số 167/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018 thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định tại Biểu thuế ban hành kèm theo, cụ thể như sau:

“1) Thuộc Biều thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Thông tư này.

2) Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định thương mại Hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc, bao gồm các nước sau:

– Bru-nây Đa-ru-sa-lam.

– Vương quốc Cam-pu-chia.

– Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

– Ma-lai-xi-a.

– Liên bang Mi-an-ma.

– Cộng hòa Phi-lip-pin.

– Cộng hòa Xinh-ga-po.

– Vương quốc Thái Lan.

– Đại hàn Dân Quốc (Hàn Quốc).

– Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước).

3) Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu, quy định tại Khoản 2 Điều này, đến Việt Nam, theo quy định của Bộ Công thương.

4) Thỏa mãn các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc (viết tắt là C/O – Mẫu AK) theo quy định của Bộ Công thương”

2.2 Chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi:

Nếu hàng hóa của Ông (Bà) không thỏa mãn quy định nêu trên thì thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng theo quy định tại Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế và Thông tư số 173/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để thực hiện cam kết WTO năm 2015”.

Ông (Bà) có thể tham khảo các văn bản trên tại mục THƯ VIỆN PHÁP LUẬT trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan – Tổng cục Hải quan địa chỉ www.customs.gov.vn hoặc liên hệ với cơ quan Hải quan địa phương để được hỗ trợ.

(Sưu tầm)